– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%. Thu nhập vãng lai là tất cả các thu nhập từ một nơi hay nhiều nơi nhưng không ký hợp đồng hoặc ký HĐ dưới 3 tháng, thời vụ, khoán công việc ngắn hạn.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi, đồng thời có thu nhập vãng lai trên 10 triệu đồng một tháng hoặc chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
– Thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày 30/3 hàng năm.
– Đối với trường hợp có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn: Cá nhân có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào trong năm. Do đó cá nhân nên tránh nộp hồ sơ vào khoảng thời gian cuối tháng 3 vì xảy ra tình trạng quá tải.
– Đối với trường hợp có phát sinh thêm số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30/3 của năm sau năm quyết toán. Cá nhân lưu ý tránh nộp hồ sơ vào thời hạn cuối để tránh tình trạng quá tải, tắc nghẽn hồ sơ.
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký người phụ thuộc (Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Hồ sơ Quyết toán thuế TNCN bao gồm File dữ liệu quyết toán thuế nộp qua hệ thống thuedientu.gdt.gov.vn và Hồ sơ quyết toán thuế bản giấy có ký tên nộp trực tiếp tại cơ quan thuế theo thầm quyền.
– Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan Thuế sẽ xem xét xử lý hồ sơ mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
– Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan Thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Trường hợp người nộp thuế bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho người nộp thuế) thì người nộp thuế có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi trả thu nhập).
– B1: Truy cập trang web của Tổng cục thuế để tài phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK
– B2: Nhập dữ liệu vào tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN Thông tư số 92/2015/TT-BTC trên ứng dụng hoặc phần mềm.
– B3: Sau khi nhập số liệu trên HTKK, kết xuất dữ liệu ra file xml để gửi qua trang web www.tncnonline.com.vn hoặc kết xuất file xml ký và gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa cơ quan Thuế.
– B4: In tờ khai và phụ lục, ký tên nộp kèm với hồ sơ chứng từ bản giấy tại cơ quan Thuế. File dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy.
– Nộp tại cơ quan Thuế quản lý tổ chức trả thu nhập (Cục thuế hoặc Chi cục thuế):
+ Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện tự quyết toán đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào và vẫn đang làm việc tại đó vào thời điểm cuối năm quyết toán thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
+ Trường hợp cá nhân trong năm có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng (vẫn đang làm tại thời điểm quyết toán) có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ tại cơ quan Thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
+ Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan Thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
– Nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú):
+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào;
+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%;
+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào;
+ Cá nhân trong năm có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân;
– Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan Thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân được lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
Trong năm, cá nhân có sự thay đổi cơ quan làm việc trong các trường hợp sau vẫn được ủy quyền quyết toán tổ chức mới gồm:
– Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác.
– Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp cá nhân trong năm làm ở 2 cơ quan khác nhau không thuộc 2 trường hợp nêu trên thì phải tự thực hiện quyết toán với cơ quan Thuế.
Trên đây là những hướng dẫn cơ bản về đối tượng, trình tự, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân do cá nhân tự quyết toán với cơ quan thuế. Trường hợp vướng mắc xin vui lòng liên hệ Kế toán Office360 để được hướng dẫn thêm.
Tài liệu tham khảo:
Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
Link download bài viết tại đây:Download